Tuy nhiên trong thời gian qua, Sở Nông nghiệp và Môi trường nhận được các thông báo của Cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật về việc nông sản xuất khẩu bị các thị trường nhập khẩu cảnh báo không đáp ứng yêu cầu về kiểm dịch thực vật (KDTV) và an toàn thực phẩm (ATTP), điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín và thương hiệu nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế nói chung và của tỉnh Long An nói riêng
Để quản lý hiệu quả các đối tượng KDTV, chỉ tiêu ATTP ngay từ vùng trồng cũng như tại các cơ sở đóng gói, bảo đảm tuân thủ quy định và tránh nguy cơ bị áp các biện pháp kiểm soát chặt chẽ hoặc tạm dừng nhập khẩu từ các thị trường, Sở Nông nghiệp và Môi trường đề nghị Chi cục Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối, chủ trì tổ chức triển khai, thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được giao theo Công văn số 1776/BNN-BVTV ngày 23/3/2023 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc cấp và quản lý mã số vùng trồng (MSVT), cơ sở đóng gói (CSĐG) nông sản phục vụ xuất khẩu và các quy định của nước nhập khẩu; tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định. Phối hợp với địa phương, các đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn cho các vùng trồng, cơ sở đóng gói và cán bộ quản lý nắm bắt đầy đủ các quy định của thị trường các nước nhập khẩu; nắm vững tài liệu kỹ thuật hướng dẫn thiết lập, quản lý MSVT, CSĐG phục vụ xuất khẩu nhằm nâng cao nhận thức trong việc xây dựng, bảo vệ mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói nhằm nâng cao uy tín, chất lượng hàng nông sản của tỉnh. Thực hiện công tác giám sát định kỳ hoặc đột xuất; đề xuất tạm dừng hoặc thu hồi mã số đã cấp đối với các vùng trồng, cơ sở đóng gói không tuân thủ đầy đủ các quy định. Chủ trì thực hiện truy xuất, báo cáo kết quả điều tra nguyên nhân vi phạm đối với các lô hàng nông sản bị thị trường các nước nhập khẩu cảnh báo. Hàng năm, xây dựng kế hoạch thu mẫu giám sát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, kim loại nặng (Cadimi) tại vùng trồng và cơ sở đóng gói (vàng O) nhằm đảm bảo sản phẩm nông sản đáp ứng theo các yêu cầu của các nước nhập khẩu.
Đối với UBND các huyện/ thành phố/ thị xã chỉ đạo cơ quan chuyên môn, UBND cấp xã cần phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, tập huấn hướng dẫn các tổ chức, cá nhân, Hợp tác xã, doanh nghiệp tại địa phương nắm bắt đầy đủ các quy định và tài liệu kỹ thuật thiết lập, quản lý mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói phục vụ xuất khẩu; trong đó, tập trung hướng dẫn các vùng trồng áp dụng có hiệu quả các biện pháp kiểm soát sinh vật gây hại theo quy định của nước nhập khẩu, áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại IPM, thực hiện tốt việc ghi chép nhật ký sản xuất, ghi chép theo dõi sinh vật gây hại, thu dọn, vệ sinh vườn ruộng thật tốt, chăm sóc chu đáo để cây sinh trưởng và phát triển tốt, sử dụng thuốc BVTV theo nguyên tắc 4 đúng,….Hỗ trợ và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện xây dựng hồ sơ đăng ký cấp mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói xuất khẩu; chuẩn bị tài liệu, nội dung phục vụ cho công tác kiểm tra trực tuyến/ trực tiếp tại vùng trồng, cơ sở đóng gói theo yêu cầu của nước nhập khẩu; tổ chức liên kết người sản xuất với tổ chức, cá nhân đề nghị cấp mã số vùng trồng, đảm bảo việc liên kết được chặt chẽ, bền vững và có trách nhiệm. Phối hợp với Chi cục Nông nghiệp và PTNT thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, điều tra nguyên nhân vùng trồng, cơ sở đóng gói vi phạm các quy định về an toàn thực phẩm, kiểm dịch thực vật của nước nhập khẩu; thường xuyên theo dõi và thông tin, báo cáo về Chi cục khi phát hiện các trường hợp vi phạm, gian lận về mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói để kịp thời xử lý.
Đối với các vùng trồng và cơ sở đóng gói được cấp mã số cần duy trì việc đáp ứng các quy định về KDTV, ATTP của nước nhập khẩu; chịu sự giám sát của Chi cục Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan có liên quan theo hướng dẫn tại Công văn số 1776/BNN-BVTV (tần suất giám sát tối thiểu 1 lần/năm, thời gian giám sát trước vụ thu hoạch đối với vùng trồng, giám sát trước thời điểm xuất khẩu đối với cơ sở đóng gói). Vùng trồng và cơ sở đóng gói phải thực hiện đầy đủ các biện pháp kỹ thuật để đảm bảo loại bỏ toàn bộ sinh vật gây hại trên hàng hoá, chủ động có kế hoạch lấy mẫu sản phẩm để phân tích giám sát các chỉ tiêu về dư lượng thuốc BVTV, kim loại nặng (Cadimi), vàng O,… trước khi thu hoạch hoặc xuất khẩu và lưu trữ hồ sơ truy xuất nguồn gốc như một điều kiện bắt buộc trong việc cấp và duy trì MSVT, CSĐG theo yêu cầu của nước nhập khẩu. Trường hợp các chủ sở hữu MSVT, CSĐG không trực tiếp xuất khẩu mà uỷ quyền cho các tổ chức/cá nhân khác sử dụng mã số để xuất khẩu thì chủ động thông báo bằng văn bản về Chi cục để tổng hợp, báo cáo Cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật nhằm ngăn ngừa các trường hợp giả mạo, gian lận trong sử dụng MSVT, CSĐG để xuất khẩu. Trước khi xuất khẩu, các vùng trồng, CSĐG chủ động cập nhật dữ liệu và các thông tin uỷ quyền (nếu có) trên Phần mềm quản lý mã số cơ sở đóng gói xuất khẩu (https://cms.packinghouse.online) và Phần mềm quản lý mã số vùng trồng xuất khẩu (https://farmdiary.online/login) theo đúng quy định./.
TH