Phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước của Công ty Cổ phần cấp nước và Dịch vụ đô thị Bến Lức, khai thác nguồn nước dưới đất công trình công trình Trạm cấp nước Gò Đen 2, quy mô khai thác 2.000m3/ngày đêm tại xã Phước Lợi, huyện Bến Lức, tỉnh Long An
Ngày 09/4/2025, UBND tỉnh ban hành quyết định số 3740/QĐ-UBND về việc phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước của Công ty Cổ phần cấp nước và Dịch vụ đô thị Bến Lức, khai thác nguồn nước dưới đất công trình công trình Trạm cấp nước Gò Đen 2, quy mô khai thác 2.000m3/ngày đêm tại xã Phước Lợi, huyện Bến Lức, tỉnh Long An, với nội dung cụ thể như sau:
Phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước của Công ty Cổ phần cấp nước và Dịch vụ đô thị Bến Lức (địa chỉ: Số 155, đường Nguyễn Hữu Thọ, khu phố 3, thị trấn Bến Lức, huyện Bến Lức, tỉnh Long An) theo Giấy phép khai thác nước dưới đất số 568/GP-UBND ngày 26/02/2025 do UBND tỉnh Long An cấp, với các nội dung chủ yếu sau đây:
Tên công trình khai thác, sử dụng nước: Trạm cấp nước Gò Đen 2.
Mục đích và lưu lượng sử dụng nước của công trình: Cấp nước phục vụ sinh hoạt người dân là 1.824,8 m3/ngày đêm; cấp nước cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp là 86 m3/ngày đêm; cấp nước phục vụ kinh doanh, dịch vụ là 89,2 m3/ngày.
Mục đích và lưu lượng sử dụng nước phải nộp tiền: Cấp nước phục vụ sinh hoạt người dân là 1.824,8 m3/ngày đêm; cấp nước cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp là 86 m3/ngày đêm; cấp nước phục vụ kinh doanh, dịch vụ là 89,2 m3/ngày.
Giá tính tiền cấp quyền: 4.000 đồng/m3 (Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên cho cơ sở cung cấp nước sạch tập trung đô thị, nông thôn áp dụng giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên dùng cho sản xuất kinh doanh nước sạch).
Số tiền phải nộp 01 ngày: 24.824 đồng.
Tổng số ngày khai thác phải nộp tiền: 1.095 ngày, trong đó:
Cấp nước phục vụ sinh hoạt của người dân: 914 ngày (tính từ ngày 01/7/2025 đến hết ngày 31/12/2027 là ngày Giấy phép số 568/GP-UBND ngày 26/02/2025 hết hiệu lực).
Cấp nước phục vụ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ: 1.095 ngày (tính từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 31/12/2027 là ngày Giấy phép số 568/GP-UBND ngày 26/02/2025 hết hiệu lực).
Ưu đãi giảm tiền cấp quyền: Không có.
Tổng số tiền phải nộp: 27.183.050 đồng (Hai mươi bảy triệu một trăm tám mươi ba ngàn không trăm năm mươi đồng).
Phương án nộp tiền: Nộp tiền một lần cho cả thời gian được phê duyệt.
Số tiền, thời gian và địa điểm nộp tiền: Thực hiện theo Thông báo của Cơ quan thuế.
Theo Quyết định này, Chi cục thuế khu vực XVII sau khi nhận được Quyết định này, Chi cục Thuế khu vực XVII có trách nhiệm ban hành thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước gửi đến Công ty Cổ phần cấp nước và Dịch vụ đô thị Bến Lức theo quy định; xử lý việc chậm nộp tiền theo quy định của pháp luật về quản lý thuế do quá thời hạn ghi trên thông báo (nếu có); cung cấp thông tin liên quan đến nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước tới Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và Môi trường; tổng hợp, hạch toán, báo cáo số thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo chế độ hiện hành.
Công ty Cổ phần cấp nước và Dịch vụ đô thị Bến Lức có trách nhiệm phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đúng thời hạn theo thông báo của Chi cục Thuế khu vực XVII; sau khi nhận được Giấy chứng nhận đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước, Công ty Cổ phần cấp nước và Dịch vụ đô thị Bến Lức gửi 01 (một) bản sao giấy chứng nhận có chứng thực cho Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Long An. Trường hợp có sự thay đổi cơ chế chính sách và thực hiện nghĩa vụ tài chính thì Chủ giấy phép phải có trách nhiệm thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của việc kê khai tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; trường hợp phát hiện kê khai không trung thực dẫn đến giảm số tiền phải nộp thì sẽ bị truy thu theo quy định tại khoản 3 Điều 52 Nghị định số 54/2024/NĐ-CP. Nếu phát sinh các trường hợp phải điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước thì Công ty Cổ phần cấp nước và Dịch vụ đô thị Bến Lức phải lập hồ sơ điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 52 Nghị định số 54/2024/NĐ-CP.
Sở Nông nghiệp và Môi trường chịu trách nhiệm về tính chính xác, phù hợp của các thông tin, số liệu tính toán và các nội dung thẩm định, đề xuất; hồ sơ, trình tự thủ tục đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
BB